Mục lục
I. Hành chính
Họ tên người bệnh: Văn Thị M
Giới : Nữ Tuổi:64
Nghề nghiệp: Hưu trí
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ: Thừa Thiên Huế
Ngày vào viện: 12h ngày 12/12/2011
Ngày làm bệnh án: ngày 19/12/2011
II. Bệnh sử
1. Lí do vào viện: nghẹt thở
2. trình tự bệnh lí
Cách ngày vào viện 1 tuần, người bệnh có nghẹt thở thành cơn, cơn nghẹt thở thường xuất hiện vào nửa đêm về sáng, mỗi đêm khoảng 2 cơn, cơn nghẹt thở khởi phát đột ngột, không tồn tại tiền triệu với tính chất: nghẹt thở thì thở ra, người bệnh cảm thấy thì thở ra kéo dãn hơn nữa, có tiếng cò cử, khò khè ở cổ họng, tiếp theo cơn nghẹt thở nặng dần, trở nên nghẹt thở cả 2 thì, người bệnh phải ngồi dậy và há miệng để thở. Trong cơn, người bệnh vã mồ hôi, kèm ho, có ứ đọng đàm ở cổ, cảm giác ho nặng tiếng. Mỗi lần lên cơn nghẹt thở, người bệnh dùng Ventolin xịt, sau 10 – 15 phút thì người bệnh ho nhiều, khạc đàm nhầy bọt trắng, vàcảm thấy thoải mái hơn. Ngoài cơn người bệnh sinh hoạt bình thường.
Từ nửa đêm về sáng ngày 12/12, người bệnh có những cơn nghẹt thở nặng hơn, dùng Ventolin xịt có đỡ tuy nhiên tiếp theo nhanh gọn bị nghẹt thở trở lại. tới trưa cùng ngày, người bệnh nghẹt thở nhiều hơn nữa,dùng ventolin xịt tuy nhiên không đỡ và thấy xuất hiện tím môi (theo quan sát của người thân), nên được người thân đưa vào viện.
– Tình trạng lúc nhập viện:
+ Tại cấp cứu đa khoa:
Mạch: 90 lần/phút Tần số thở: 22 lần/phút
Nhiệt độ: 37oC Huyết áp: 180/100 mmHg
Tại cấp cứu người bệnh được chẩn đoán: Hen phế quản bội nhiễm phổi.
Được xử trí với:
– Lasix (furosemide) 20mg x 2 ống TM
– Solumedrol (Metyl prednisolon ) 40mg x 1 ống TM
– Combivent (Ipratropium 0.5mg +Salbutamol 2.5mg ) 3mg x 1 tupe khí dung
– Glucose 5% truyền TM – XV giọt/phút
-Ventolin (Salbutamol ) xịt x 2 nhát
-Thở oxy 3 lít/phút
tiếp theo, người bệnh đỡ nghẹt thở, huyết áp được cải thiện dần và được chuyển lên khoa nội tổng hợp chữa trị tiếp.
– Tại khoa nội tổng hợp:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt.
Thể trạng gầy.
Da niêm mạc hồng nhạt.
Mạch: 85 lần/phút. Huyết áp: 110/70 mmHg.
Nhiệt độ 37oC. Tần số thở: 20 lần /phút.
Tim nhịp đều rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý.
nghẹt thở nhẹ, phổi nghe rale ngáy, rale ẩm 2 phế trường.
Bụng mềm, gan lách không lớn.
Được bệnh phòng chẩn đoán là hen phế quản,theo dõi giãn phế quản.
Và được chữa trị với những thuốc: (16h30’)
– Lefidin ( Ceftazidime ) 1g x 1 lọ tiêm TM chậm
– Solumedrol(Metyl prednisolon) 40mg x 1 lọ tiêm TM chậm
– Salbutamol 2mg x 1 viên uống
– Scanneuron ( B1,B6,B12 ) x 1 viên uống
Trong thời gian chữa trị tại khoa tới ngày 14/12, người bệnh không lên cơn nghẹt thở nào, còn ho ít, khạc đàm nhầy trắng bọt, không hôi, không tồn tại máu,lượng khoảng 100ml /ngày.
III. Tiền sử
1. Bản thân
+ Theo ghi nhận từ phía người thân người bệnh, bệnh có những cơn nghẹt thở từ bé ( trước 10 tuổi),có lần lên cơn nghẹt thở tại lớp học, với tính chất giống cơn hen, kéo dãn không tồn tại thời kỳ hết biểu hiện, cơn nghẹt thở thường xảy tới khi chuyển biến thời tiết.
+ Khoảng 40 – 50 tuổi, tần suất xuất hiện cơn nghẹt thở ở người bệnh nhiều hơn nữa, thường lên cơn nghẹt thở khi chuyển biến thời tiết khoảng 4 -5 lần/tháng. Khi lên cơn,dùng thuốc giãn phế quản có phục vụ yêu cầu.
+3-4 trong năm này, người bệnh đi lại không thực sự 1km do mệt, nghẹt thở.
+ Tháng 7/2011: người bệnh có ho, nghẹt thở nên vào bệnh viện ĐHYD Huế và được chẩn đoán giãn phế quản (có chụp CT scanner để hổ trợ)
+ kích ứng thủy hải sản, hay bị nổi mề đay đặc biệt quan trọng ở da vùng bụng.
+ không tồn tại hút thuốc lá, ít tiếp xúc với khói bụi.
+ không tồn tại tiền sử bệnh lý tim mạch.
+ không tồn tại tiền sử lao.
2. mái ấm gia đình
Anh và em ruột bị kích ứng thủy hải sản.
IV. Thăm khám hiện nay
1. Khám toàn thân
– Tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
– Da niêm mạc hồng.
– Không phù, không xuất huyết dưới da.
– không tồn tại móng tay khum, không tồn tại ngón tay dùi trống.
– Tuyến giáp mềm, không lớn.
– Hạch ngoại biên không sờ thấy.
– Mạch : 86lần/phút. Nhiệt độ: 370 C.
Huyết áp: 110/70mmHg Tần số thở: 18lần/phút
Cân nặng: 42kg Chiều cao: 150 cm.
BMI: 18,7.
2. Khám cơ quan
a, Hô hấp
– Không nghẹt thở khi người bệnh nghỉ ngơi.
– Còn ho ít, khạc đàm mỗi ngày lượng khoảng 70 -80 ml.Đàm trắng bọt, không hôi, không tồn tại máu, phân lớp không rõ.
– Lồng ngực hình thùng, đường kính trước sau/đường kính ngang: 27 cm/ 35 cm.
– Khoảng gian sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang.
– Biên độ hô hấp giảm, nhất là phổi phải.
– Rung thanh giảm 2 phế trường.
– Gõ vang cả 2 phổi.
– Âm phế bào giảm ở 2/3 dưới cả 2 phổi.
– Rale ngáy và rale ẩm khắp 2 phế trường.
b, Tuần hoàn
– Không hồi hộp, không đau ngực.
– Mỏm tim đập ở gian sườn 5, hơi lệch vào trong so với đường trung đòn trái.
– Mạch quay bắt rõ.
– Hazer (-).
– Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ.
– Không nghe tiếng tim bệnh lý.
c, Tiêu hóa
– Không mắc ói, không nôn.
– thưởng thức được, đi cầu thường, phân vàng.
– Bụng mềm.
– Gan lách trong giới hạn bình thường. Bờ trên gan ở gian sườn 5, bờ dưới gan không sờ thấy.
d, Thận, tiết niệu, sinh dục
– Tiểu thường, nước tiểu trong, lượng khoảng 1200ml/ngày.
– Không tiểu buốt, tiểu rát.
– Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
– Ấn những điểm niệu quản trên, giữa không đau.
e, Thần kinh
– Tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
– Cứng cổ (-), dấu màng não(-).
– không tồn tại dấu thần kinh khu trú.
f, Cơ xương khớp
– Không teo cơ, cứng khớp.
– những khớp vận động tronggiới hạn bình thường.
gam, những cơ quan khác
– Chưa phát hiện thất thường.
V. Cận lâm sàng
1. Huyết học (12/12/2011)
*Công thức máu | |||
BC | 8.8 | (4 – 10) | gam/l |
NEU% | 68 | (50 – 70) | % |
LYM% | 28 | (30 – 40) | % |
MONO% | 2 | (1 – 5) | % |
EOS% | 2 | (1 – 10) | % |
HC | 4.44 | (4 – 5.5) | T/l |
HGB | 131 | (120 – 150) | gam/l |
HCT | 0.409 | (0.38 – 0.45) | % |
MCV | 92.1 | (80 – 100) | fl |
MCH | 29.5 | (28 – 32) | pg |
MCHC | 320 | (300 – 360) | gam/l |
RDW | 0.127 | (0.12 – 0.15) | % |
PLT | 343 | (150 – 400) | gam/l |
MPV | 7.5 | (7 – 10) | fl |
*Glucose mao mạch | 4.7 | mmol/l |
2. Khí máu động mạch (ngày 13/12): (khi người bệnh ngoài cơn)
pH | 7.49 | (7.2 – 7.6) | |
pCO2 | 52 | (30 – 50) | mmHg |
pO2 | 74 | (70 – 100) | mmHg |
BE | 12.8 | (0 +/- 2) | mmol/l |
HCO3– | 38.3 | (22 – 26) | mmol/l |
BB | 60.4 | (46 – 48) | mmol/l |
SaO2 | 95 | (90 – 100) | % |
3. Sinh hóa máu (ngày 12/12)
Ure | 3.3 | (1.7 – 8.3) | mmol/l |
Creatinin | 70 | (53 – 120) | µmol/l |
SGOT | 24 | (0 – 37) | U/l |
SGPT | 20 | (0 – 40) | U/l |
*Điện giải đồ | |||
Na+ | 138.6 | (135 – 148) | mmol/l |
K+ | 3.12 | (3.5 – 5.3) | mmol/l |
Ca2+ | 1.27 | (1.13 – 1.32) | mmol/l |
CRP | 9.45 | (0 – 5) | mg/l |
4. X Quang (ngày 12/12)
– Tim hình giọt nước.
– Dày dính màng phổi 2 bên 1/3 dưới.
– Mờ góc sườn hoành trái.
– Đỉnh phổi trái tăng sáng.
– Mờ không như nhau, có nhiều dải xơ hóa ở 2 phổi.
– Co kéo khí quản lệch về bên phải.
– Hình ảnh đường ray xe lửa thùy trên phổi phải.
– Hình ảnh dải tràng hạt ở thùy giửa phổi phải đi từ rốn ra ngoại biên.
5. Điện tâm đồ (ngày 12/12)
– Nhịp nhanh xoang, tần số 95 lần/phút.
– Trục Xu thế trái.
6. Xét nghiệm vi sinh (ngày 13/12)
– BK đàm trực tiếp
BC: (+ +)
AFB: Âm tính
7. Siêu âm tim (ngày 14/12): tính năng tim bình thường.
8. Đo tính năng hô hấp (ngày 17/12)
Pred | Pre 1 | % pred | Post | % pred | |
FVC (L) | 2,13 | 1,11 | 52 | 1,33 | 62 |
FEV1 (L) | 1,62 | 0,49 | 30 | 0,55 | 34 |
FEV1/FVC | 77 | 44 | 41 |
∆FEV1= FEV1 [2] – FEV1 [1]= 60 ml và tương đương tăng 4%
9. CT – scanner (ngày 19/12)
– Phổi và màng phổi hai bên: thương tổn tập trung chủ yếu ở thùy trên 2 phổi, bên phải nhiều hơn nữa bên trái; gồm những dãi xơ co kéo, giãn phế quản và phế nang, dày dính màng phổi phía thành ngực bên. Có hình ảnh bóng khí phế.
– Đường kính trước sau gần bằng đường kính ngang.
– Không thấy tràn dịch màng phổi.
– Vôi hóa quai động mạch chủ.
– Không thấy dịch màng ngoài tim.
– Không phì đại hạch trung thất.
VI. Tóm tắt – Biện luận – Chẩn đoán: Bệnh án hen phế quản
1. Tóm tắt
người bệnh nữ 64 tuổi vào viện vì nghẹt thở, có tiền sử cá nhân và mái ấm gia đình về kích ứng, hen phế quản từ nhỏ. Qua hỏi bệnh sử kết thích hợp với thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng chúng em rút ra những hội chứng và dấu chứng sau:
a, Hội chứng hẹp tiểu phế quản co thắt
– nghẹt thở từng cơn.
– Lúc đầu nghẹt thở chậm, nghẹt thở thì thở ra, về sau nghẹt thở nhanh nghẹt thở cả 2 thì, người bệnh phải ngồi dậy há miệng để thở.
– Trong cơn có tiếng cò cử,khò khè ở họng, sau khoản thời gian ho khạc đàm thấy dễ thở.
– Có rale rít, rale ngáy rải rác 2 phế trường.
– Cơn nghẹt thở có tính chất hồi quy và có phục vụ yêu cầu với thuốc giãn phế quản.
b, Tiền sử có cơn nghẹt thở lặp đi lặp lại từ nhỏ, cơn nghẹt thở xuất hiện khi chuyển biến thời tiết, khi gặp lạnh
c, Tiền sử kích ứng với thủy hải sản, nổi mề đay, mái ấm gia đình có người bị kích ứng
d, Hội chứng khí phế thũng
– Lồng ngực hình thùng, đường kính trước sau / đường kính ngang khoảng 27cm/35cm.
– Khoảng gian sườn giãn rộng cả 2 bên.
– Rung thanh giảm cả2 phế trường.
– Mỏm tim hơi lệch vào trong so với đường trung đòn.
– Gõ vang 2 phổi.
– Rì rào phế nang giảm 2/3 dưới 2 bên phổi.
– XQuang :
+ Khoảng gian sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang.
+ Tim hình giọt nước.
– CT scanner:
+ Hình ảnh của giãn phế nang, bóng khí phế.
+ Đường kính trước sau của lồng ngực tăng so với đường kính ngang.
e, Hội chứng giãn phế quản
– Tiền sử được chẩn đoán giản phế quản (tháng 7/2011) có chụp CT scanner hổ trợ chẩn đoán.
– Ho khạc đàm nhiều, trắng bọt, không hôi, không tồn tại máu, lượng khoảng 70 – 80 ml/ngày.
– Xquang:
+ Hình ảnh tràng hạt ở thùy giữa phổi phải đi từ rốn phổi ra ngoại biên.
+ Hình ảnh đường ray xe lửa ở thùy trên phổi phải.
– CT scanner: hình ảnh giãn phế quản rải rác.
f, những dấu chứng có giá trị
– CT – scanner:những dải xơ co kéo ở thùy trên 2 phổi
– Tăng huyết áp 180/100 mmHg (lúc vào viện).
– Không hút thuốc lá và ít tiếp xúc với khói bụi.
– không tồn tại tiền sử tăng huyết áp hay bệnh lý tim mạch.
– không tồn tại tiền sử lao.
– BK đàm âm tính, BC (++)
– CRP tăng 2 lần.
* Chẩn đoán sơ bộ: Hen phế quản – Theo dõi giãn phế quản
2. Biện luận
a, Nguyên nhân hội chứng hẹp tiểu phế quản co thắt
Về hội chứng hẹp tiểu phế quản co thắt.
Biểu hiện của hội chứng này trên người bệnh tương đối rõ ràng, có cơn nghẹt thở từ bé và cơn nghẹt thở cũng tương đối tiêu biểu tuy vậy không tồn tại tiền triệu, bệnh có nghẹt thở đột ngột, nghẹt thở thì thở ra, há miệng gắng sức để thở, vã mồ hôi trong cơn, sau cơn người bệnh ho khạc đàm nhiều và thoải mái, nhất là có phục vụ yêu cầu với thuốc giãn phế quản, ngoài cơn người bệnh sống khỏe.
Về tính kích ứng.
người bệnh ở đây có tiền sử kích ứng rõ ràng như kích ứng với thủy hải sản, hay nổi mề đay ở da vùng bụng, và không liên quan tới nhiễm khuẩn. song song đó tính kích ứng cũng mang tính mái ấm gia đình.
Tăng tính phản ứng phế quản.
Trên người bệnh này lại có tăng tính phản ứng phế quản thể hiện với cơn hen xảy tới đột ngột khi tiếp xúc không khí lạnh, lặp đi lặp lại nhiều lần nên điều này thể hiện nguyên nhân không kích ứng của hen.
Như vậy hội chứng hẹp tiểu phế quản co thắt mang tính hồi quy, phục vụ yêu cầu với thuốc giãn phế quản kết thích hợp với tiền sử về kích ứng giúp chẩn đoán đây là người bệnh hen, nguyên nhân gây hen là hỗn hợp, vừa kích ứng không nhiễm khuẩn vừa không kích ứng.
b, Chia bậc hen
mức độ nghiêm trọng của hen ở đây được căn cứ vào biểu hiện lâm sàng khi chưa chữa trị, người bệnh có biểu hiện thường xuyên, phải dùng giản phế quản bằng bình xịt định liều và có > 1 lần biểu hiện về đêm/ tuần, ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh nên được xếp bậc 3 hen dai dẳng vừa. Tuy nhiên nếu tùy từng kết quả thăm dò tính năng hô hấp cho thấy người bệnh vừa có hội chứng hạn chế với FVC = 52% giá trị lý thuyết, lại có hội chứng tắc nghẽn với FEV1/FVC = 44% giá trị lý thuyết, và người bệnh có phục vụ yêu cầu với thuốc giãn phế quản, FEV1 tăng từ 30% lên 34%, phối hợp tiền sử và lâm sàng chẩn đoán thì hen trên người bệnh này là bậc 4, rõ ràng với FEV1 < 60 % giá trị lý thuyết. Để khách quan hơn nữa, trước khi người bệnh xuất viện, chúng em yêu cầu cho làm lại test thêm nữa, để xác định đúng tiêu chuẩn hơn bậc hen trên người bệnh.
Bội nhiễm phổi trong cơn hen.
tuy vậy người bệnh không sốt, bạch huyết cầu không tăng tuy nhiên người bệnh lại có CRP tăng gần gấp rất nhiều lần bình thường, kèm với kết quả soi đàm cho thấy có bạch huyết cầu (++), lâm sàng không phát hiện tín hiệu nhiễm trùng ở cơ quan khác, vì vậy nên em nghĩ người bệnh có bội nhiễm ở phổi.
c, Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với hen tim
tuy vậy hen phế quản ở đây là rõ ràng tuy nhiên với một người có tuổi nhập viện với tình trạng nghẹt thở nhanh (22 lần/phút) và tình trạng tăng huyết áp nguy cấp (180/100) thì ta cần phân biết với trường hợp hen tim. Thì ở người bệnh này không tồn tại tiền sử bệnh lý tim mạch, ECG bình thường nên chẩn đoán vẫn nghiêng về hen phế quản, điều đó được xác minh khi người bệnh được xử trí tại cấp cứu đa khoa với chủ yếu là corticoid và giãn phế quản cùng với cho thở O2 thì tình trạng người bệnh ổn định, huyết áp trở về giới hạn bình thường và duy trì nhờ đó tới nay, vì vậy đây không phải là hen tim, theo em nghĩ chính độ nặng của cơn hen lần này làm gây nên tình trạng tăng huyết áp nguy cấp lúc đó cho người bệnh.
Phân biệt với COPD.
người bệnh gần đây có ho nhiều lên, ho có đàm bọt trắng, lại có hội chứng khí phế thủng lúc thăm khám nên cũng đều phải có thể đây là đợt cấp của COPD, tuy vậy vậy, người bệnh không tồn tại tiền căn hút thuốc, không tiếp xúc với khói bụi, và có tiền sử với những biểu hiện gợi ý hen phế quản hơn là COPD,cũng như không tồn tại những biểu hiện mạn tính của COPD như móng tay khum mặt kính đồng hồ thời trang hay ngón tay dùi trống, tổng trạng của người bệnh cũng không gợi ý cho toàn bộ những người bị COPD, đặc biệt quan trọng trên người bệnh có phục vụ yêu cầu thuốc giãn phế quản, vì vậy chúng em vẫn thiên về chẩn đoán hen phế quản. Lúc thăm khám, người bệnh có hội chứng khí phế thủng, có thể là do ảnh hưởng trong suốt thời gian dài theo thời gian của hen, và được bộc lộ rõ hơn trong thời gian gần đây khi tình trạng hen của người bệnh diễn tiến nặng lên, nhất là sau cơn nghẹt thở khi nhập viện.
d, Bệnh kèm
Hội chứng giãn phế quản.
Với tình trạng viêm mạn tính của phế quản biểu hiện là ho lại gợi ý cho mọi người tới tình trạng giãn phế quản, người bệnh ho, khạc ra đàm trắng bọt, không hôi, không tồn tại máu với lượng khoảng 70 – 80ml/ngày, trên Xquang cũng đều phải có những gợi ý nhất định như là hình ảnh tràng hạt ở thùy giữa phổi phải đi từ rốn phổi ra ngoại biên, hình ảnh đường ray xe lửa ở thùy trên phổi phải, và trên CT – scanner cũng cho thấy hình ảnh giãn phế quản. Theo chúng em giãn phế quản ở đây là giãn phế quản khu trú, thể ướt, giãn hình ống, tràng hạt ở thùy trên và giữa của phổi phải. Vậy nguyên nhân gây giãn phế quản ở đây là gì? Là biến chứng của hen hay do nguyên nhân khác. Rất có thể những đợt hen phế quản sẽ là nguyên nhân gây nên giãn phế quản ở đây. những đợt cấp có thể bị bội nhiễm cùng với phục vụ yêu cầu viêm mạn của hen đã làm chuyển biến cấu trúc phế quản gây nên giãn phế quản.
e, Biến chứng
Hội chứng khí phế thủng
Đường kính trước sau/đường kính ngang của lồng ngực người bệnh ngoài cơn khoảng 27cm/35cm, lồng ngực gõ vang kèm với những tín hiệu cận lâm sàng như khoảng gian sườn giãn rộng, tim hình giọt nước trên X Quang và kết quả CT scanner với những hình ảnh giãn phế nang, bóng khí phế, tăng đường kính trước sau so với đường kính ngang giúp xác minh hội chứng khí phế thủng trên người bệnh này. Nguyên nhân của nó rất có thể là do hen lâu năm gây nên.
Đợt cấp của suy hô hấp mạn
người bệnh hen đã góp mặt được tiền sử đã lâu nên về mặt trong suốt thời gian dài rất có khả năng suy hô hấp, tình trạng nghẹt thở nhiều kèm theo tím tái lúc lên cơn thể hiện tình trạng suy hô hấp cấp. Qua khai thác tiền sử cho thấy 3 -4 trong năm này, người bệnh đi lại không thực sự 1 km vì mệt, nghẹt thở, người bệnh không phát hiện bệnh lý tim mạch, nên đây là biểu hiện của tình trạng suy hô hấp mạn. Để top rõ ràng hơn cần phải xem xét khí máu, qua khí máu làm ngoài cơn thấy có pH bình thường, tuy vậy PaO2> 70 (74mmHg) tuy nhiên dự trữ kiềm tăng, PaCO2 tăng. Qua đó có thể thấy người bệnh có tình trạng suy hô hấp mạn, tuy vậy không tiêu biểu tuy nhiên với pH bình thường và PaCO2 tăng chưa quá 55 mmHg, người bệnh được xếp suy hô hấp độ 2. Tình trạng suy hô hấp mạn đã góp mặt được những ảnh hường lên cân bằng toan kiềm của cơ thể, rõ ràng ở đây là nhiễm toan hô hấp còn bù. Như vậy lần này người bệnh có đợt suy hô hấp cấp trên nền suy hô hấp mạn. Trong tương lai nếu không được chữa trị và dự trữ tốt, thì tình trạng suy hô hấp sẽ nặng hơn và ảnh hưởng nhiều tới chất lương cuộc sống thường ngày. Vì vậy cần phải kiểm soát tốt tình trạng người bệnh.
Có hay là không tồn tại tâm phế mạn trên người bệnh này
người bệnh bị hen đã lâu năm, đặc biệt quan trọng trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh tức từ khoảng thời gian năm 40 -50 tuổi trở lại nay, tình trạng hen nặng hơn trước đó, chúng em nghĩ có thể sự chuyển biến về nội tiết này đã tác động làm cho hen nặng lên. Chính diễn tiến lâu năm như vậy cùng với thương tổn trên X Quang nên đó là yếu tố nguy hại cho tim, nhất là tim phải, tuy nhiên qua lâm sàng không tồn tại tín hiệu suy tim phải và cận lâm sàng (ECG, siêu âm tim) chưa phát hiện những thương tổn. Nên có thể kết luận người bệnh chưa tồn tại tâm phế mạn.
f, những vấn đề khác
Trên X Quang của người bệnh thấy những dải xơ, nốt vôi hóa rải rác,cùng những thương tổn khác như dày dính, mờ góc sườn hoành trái, và trên CT còn thấy những dải xơ co kéo, tập trung ở thùy trên hai phổi, những tín hiệu đó gợi ý tới biến chứng do lao, tuy vậy làm AFB 2 lần trên người bệnh đều cho kết quả âm tính tuy nhiên chúng em yêu cầu cho làm thêm nữa, song song đó cấy đàm tìm vi khuẩn lao.
3. Chẩn đoán
Bệnh chính: Hen phế quản hỗn hợp bội nhiễm.
Bệnh kèm: Giãn phế quản.
Biến chứng: Đợt cấp suy hô hấp mạn độ 2, khí phế thủng.
VII. chữa trị
1. Nguyên tắc
– Tránh và giảm tới mức thấp nhất những yếu tố nguy hại.
– chữa trị tốt những đợt cấp và những biến chứng.
– Giáo dục người bệnh về bệnh và những biến chứng cũng như những chữa trị và xử trí những trường hợp cấp.
– Sử dụng thuốc đúng hướng dẫn.
– Tới khám ngay trong lúc có những biểu hiện sau:
+ Giảm phục vụ yêu cầu với thuốc hay diễn tiến bệnh nặng lên về tần suất cũng như mức độ.
2. rõ ràng
a, Cắt cơn
– Ventoline ( salbutamol ) xịt 2 nhát.
b, Duy trì
– Seretid 50/100 ( salmeterol 50 mcg pluticason 100 mcg) ngày xịt 2 nhát (sang, tối)
– Theophyllin thải chậm 300 mg × 2 viên/ngày, uống trước ngủ.
– Ceftazidime 1g × 2 lọ, tiêm TM – 8 giờ, 20 giờ.
VIII. Tiên lượng
Bậc hen cao lại có biến chứng giãn phế quản, khí phế thủng kèm với tuổi đã cao nên tiên lượng cho người bệnh là không tốt, cần phải dự trữ thật tốt, những đợt cấp với mức độ nặng có thể xảy tới làm bệnh càng nặng hơn.
IX. dự trữ
– Kiểm soát tốt tình trạng người bệnh, hạn chế những đợt cấp bằng chữa trị kiểm soát mỗi ngày.
– Hạn chế hoạt động và sinh hoạt thể lực không thiết tha, tránh những yếu tố nguy cơ cho phổi.
– Phòng tránh, tìm và chữa trị triệt căn những ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng, vệ sinh răng miệng thật sạch, tránh tiếp xúc người bị nhiễm trùng hô hấp
Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo
Cám ơn những bạn đã xem bài viết “Cách xem bệnh án hen phế quản – rối loạn chức năng hô hấp“. Mong rằng bài viết có ích với bạn. Nếu thấy bài viết hay. Hãy bạn chia sẻ bài viết “Cách xem bệnh án hen phế quản – rối loạn chức năng hô hấp” cho những bạn bè của mọi người cùng biết nhé.
Sơ đồ trang web:
Trang chủ: https://boduong.net/
Danh mục sản phẩm: Dược liệu | Thực phẩm bổ dưỡng | Trà hoa khô
Danh mục tin tức: Tin tức
Xem thêm:
- Cedetamin là thuốc gì? Liều lượng và tác dụng phụ
- Mua mật ong đá rừng 100% nguyên chất ở đâu TPHCM?
- Dừa sáp là gì? Cách ăn dừa sáp như thế nào? Giá ban bao nhiêu 1 trái?